Ủy thác đầu tư là gì? Ủy thác đầu tư được hiểu là việc một chủ thể được niêm yết công khai về việc nhận ủy thác, thay mặt cho những nhà đầu tư của mình hay các tổ chức khác để đầu tư vào 1 dự án nào đó, tổ chức tài chính nhận ủy thác sẽ phải chịu trách nhiệm kiểm soát đầu tư cho chủ thể ủy thác đầu tư. Để hiểu rõ hơn uỷ thác đầu tư là gì? Các quy định về uỷ thác đầu tư ra sao? Mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây!
Các quy định về ủy thác đầu tư có thể chính là khái niệm còn khá xa lạ trong hệ thống pháp luật tại Việt Nam. Mặc dù vậy, trên thực tế, hình thức ủy thác đầu tư thì đã trở nên quá phổ biến. Ủy thác được hiểu là việc giao cho cá nhân, pháp nhân – bên được ủy thác, họ nhân danh người ủy thác để làm 1 việc nhất định mà người ủy thác không thể trực tiếp làm hoặc không muốn làm.
Ủy thác đầu tư chính là hoạt động của doanh nghiệp, được áp dụng cho đa số các ngành nghề. Theo đó, bên ủy thác đầu tư (hay bên giao vốn đầu tư) – trường hợp này là doanh nghiệp sẽ tiến hành ủy thác 1 số vốn nhất định cho bên nhận ủy thác (hay bên nhận vốn đầu tư) – có thể là các ngân hàng, các công ty quản lý quỹ, những công ty tài chính, các quỹ đầu tư để bắt tay tiến hành hoạt động đầu tư với mục đích sinh lợi.
Trên thực tế, ngoài việc điều hành công ty theo lĩnh vực mình hoạt động, nếu như sở hữu khối tài sản lớn, hầu hết doanh nghiệp có thể lựa chọn đầu tư thêm những kênh đầu tư khác như: vàng, bất động sản,chứng khoán,… để có thêm nhiều nguồn thu nhập khác, góp phần tăng thêm hiệu quả sử dụng vốn.
Để giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả đầu tư, thông thường những doanh nghiệp thường nhờ tới các nhà quản lý quỹ chuyên nghiệp. Mặc dù vậy, hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay còn chưa có quy định chặt chẽ và xuất hiện rất nhiều kẽ hở trong quản lý hoạt động đầu tư ủy thác. Duy nhất trên thị trường chứng khoán, khái niệm về ủy thác đầu tư mới được quản lý và kiểm soát chặt chẽ.
Trong tiếng Anh, uỷ thác đầu tư được gọi là Investment trust.
Ủy thác (Trust) được hiểu là bên ủy thác tiến hành giao phó cho 1 tổ chức hay 1 cá nhân khác thay mặt mình để làm một việc theo yêu cầu của mình. Với các ngân hàng thương mại, dịch vụ ủy thác còn bao gồm cả việc thực hiện ủy thác và nhận ủy thác.
Theo Luật Thương mại, hợp đồng uỷ thác có liên quan đến việc mua bán hàng hoá. Tính đến thời điểm hiện nay pháp luật Việt Nam vẫn chưa có khung pháp lý về quan hệ uỷ thác nói chung và vấn đề uỷ thác đầu tư nói riêng.
Trên thực tế khi tiến hành ủy thác đầu tư, bên giao vốn hay gọi là bên ủy thác, bên nhận vốn hay còn được gọi là bên nhận ủy thác. Theo đó, nội dung cơ bản của hợp đồng ủy thác đầu tư chính là bên nhận ủy thác sẽ nhân danh bản thân mình thực hiện những hoạt động đầu tư và nhận khoản phí ủy thác. Đồng thời, bên ủy thác phải trả phí và chịu toàn bộ rủi ro về kết quả thực hiện hoạt động đầu tư.
Thông thường những bên ký kết các điều khoản trong hợp đồng thường do bên nhận uỷ thác soạn sẵn và có lợi cho bên này. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng uỷ thác thì sẽ căn cứ các quy định của hợp đồng cũng như áp dụng tương tự pháp luật để có thể giải quyết. Vì vậy, bên ủy thác sẽ bất lợi và chịu thiệt thòi vì pháp luật không có những quy định bảo vệ họ trong các quan hệ này.
Lưu ý vấn đề uỷ thác đầu tư (hay nhận vốn đầu tư) thuộc hoạt động kinh doanh có điều kiện, cần phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động. Theo như quy định hiện hành chỉ có các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, những công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán cũng như công ty quản lý quỹ là các định chế tài chính trung gian được nhận ủy thác vốn của các tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động đầu tư.
Là nhà đầu tư uỷ thác (hay đơn vị giao vốn đầu tư) các chủ thể cần xem xét kỹ càng về tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp/ tổ chức, cần kiểm tra các ngành nghề đăng ký kinh doanh, năng lực, vốn điều lệ, hoạt động kinh doanh… để có thể phòng tránh các tranh chấp hợp đồng và hậu quả sau này.
Trước khi quyết định tiến hành uỷ thác đầu tư, tổ chức, cá nhân cần phải hiểu rằng việc đầu tư không phải lúc nào cũng có sinh lời và không dễ đạt được mức lợi nhuận quy định trong hợp đồng. Với lãi khủng 3% tháng (tương đương với 36%/năm), trong tình hình kinh tế hiện nay sẽ khó có kênh đầu tư hợp pháp nào có thể đem lại lợi nhuận cao như vậy.
Các hình thức nhận ủy thác đầu tư đó là:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
…..ngày….tháng….năm…..
HỢP ĐỒNG ỦY THÁC ĐẦU TƯ
Số: ……..HĐUTĐT/
Căn cứ vào luật dân sự Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào luật đầu tư Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào luật thương mại Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào luật doanh nghiệp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
Căn cứ nhu cầu và khả năng của mỗi bên và sự thỏa thuận đạt được giữa hai bên A và B.
Chúng tôi gồm có:
BÊN ỦY THÁC ĐẦU TƯ ( BÊN A):…………………………………………….
CMTND SỐ: ……………………………………………………………………….
Địa chỉ thường trú : …………………………………………………………………
Điện thoại :……………………………………………………………………….…
Email : ………………………………………………………………………………
Tài khoản : …………………………………………………………………………..
BÊN NHẬN ỦY THÁC (BÊN B):…………………………………………………
SỐ GCNĐKKD : ……………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính : ………………………………………………………………..
Điện thoại :……………………………………………………….………………….
Email :………………………………………………………………….…………….
Người đại diện:………………………………. Chức danh:…………………………
CMND/Hộ chiếu:………… ………Cấp ngày: Tại: …………………………………
Địa chỉ thường trú : ………………………………………………………………….
Tài khoản : …………………………………………………………………………..
Hai bên cùng thỏa thuận ký kết hợp đồng Ủy thác đầu tư với các điều khoản như sau:
Điều 1. Nội dung:
Bên A ủy thác cho bên B thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh hàng hóa, sản phẩm bao gồm:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Số tiền ủy thác đầu tư là:……………………………………………………………
Thời hạn đầu tư: Từ ngày………………………đến ngày……………………………………………
Điều 2. Nghĩa vụ và quyền lợi các bên:
2.1. Nghĩa vụ và quyền lợi của Bên A:
Yêu cầu bên nhận ủy thác cung cấp tài liệu về quyền được nhận ủy thác đầu tư.
Giám sát kiểm tra bên nhận ủy thác thực hiện hợp đồng.
Yêu cầu bên nhận ủy thác cung cấp thông tin về việc thực hiện hợp đồng.
Nghĩa vụ thanh toán chi phí ủy thác cho bên nhận ủy thác.
Chuyển vốn cho bên nhận ủy thác như thỏa thuận.
Quyền lợi và nghĩa vụ khác:…………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác đầu tư:
Được nhận phí ủy thác theo thỏa thuận,
Từ chối yêu cầu của bên ủy thác nếu vi phạm quy định của pháp luật.
Yêu cầu bên ủy thác cung cấp các tài liệu cần thiết để thực hiện hoạt động.
Thực hiện đúng nội dung cam kết trong hợp đồng.
Thông báo kịp thời nội dung thực hiện hoạt động đầu tư cho bên ủy thác.
Quyền lợi và nghĩa vụ khác:…………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Điều 3. Phân chia lợi nhuận và cách thức thanh toán
3.1. Phân chia lợi nhuận:
Lợi nhuận sẽ được phân chia hàng tháng nếu tháng đó có lợi nhuận. Bên A sẽ được hưởng ….% và bên B được hưởng …..% lợi nhuận.
Lợi nhuận hàng tháng được chia vào ngày cuối tháng.
Trong trường hợp rủi ro, tháng nào bị lỗ thì số lỗ đó sẽ được dùng để trừ vào lợi nhuận của tháng sau. Phần lợi nhuận còn lại của tháng sau đó mới được dùng để phân chia lợi nhuận cho các bên.
Lợi nhuận sau khi đã được chia cho bên B thì sẽ hoàn toàn thuộc về bên B. Trong trường hợp rủi ro, tài khoản sau đó nếu có bị lỗ thì bên B cũng không phải bỏ số tiền lợi nhuận đã được chia trước đó để bù số lỗ sau này.
3.2. Phương thức thanh toán:
Có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Điều 4. Phương thức giải quyết tranh chấp
Hai bên cam kết thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản được ghi trong hợp đồng.
Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này được giải quyết trên cơ sở thương lượng và hòa giải. Trường hợp thương lượng và hòa giải không thành hai bên có thể giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Hiệu lực hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký
Hợp đồng này được lập thành hai (02) bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một (01) bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A Ký và ghi rõ họ tên | ĐẠI DIỆN BÊN B Ký và ghi rõ họ tên |
Các bên khi bắt tay vào việc soạn thảo hợp đồng ủy thác đầu tư cần lưu ý các vấn đề sau:
Các trường hợp vi phạm hợp đồng ngoại trừ trường hợp bất khả kháng.
Căn cứ theo quy định khoản 32, điều 4 của Luật chứng khoán 2019, tư vấn đầu tư chứng khoán được quy định cụ thể như sau:
32. Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho khách hàng kết quả phân tích, báo cáo phân tích và đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
Theo Điều 175 tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định hướng dẫn về Luật chứng khoán quy định về vốn điều lệ tối thiểu như sau:
1. Vốn điều lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của các công ty chứng khoán tại Việt Nam như sau:
a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng;
b) Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.
2. Vốn tối thiểu cấp cho chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài ở Việt Nam là 10 tỷ đồng.
3. Vốn điều lệ tối thiểu của các công ty quản lý quỹ, vốn tối thiểu cấp cho các chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài ở Việt Nam là 25 tỷ đồng.
4. Nếu tổ chức đề nghị cấp phép cho các nghiệp vụ kinh doanh, vốn điều lệ tối thiểu sẽ là tổng số vốn tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.
Mặc khác, hoạt động ủy thác chính là việc giao bên được ủy thác, nhân danh những người ủy thác để làm 1 việc nhất định mà người ủy thác không thể trực tiếp làm hoặc không muốn làm.
Như vậy, nếu muốn có tư cách của bên nhận ủy thác, bên nhận cần phải đáp ứng được các điều kiện và khả năng của bên ủy thác. Theo quy định của pháp luật thì công ty tư vấn đầu tư chứng khoán cần phải có vốn pháp định là 10 tỷ đồng. Khi đó, công ty có thể nhận ủy thác và bảo đảm được điều kiện về vốn là 10 tỷ đồng.
Trên đây là những quy định về uỷ thác đầu tư có thể các bạn chưa biết. Nếu như bất cứ thắc mắc nào liên quan tới vấn đề uỷ thác đầu tư, hãy liên hệ với Luật Hùng Sơn để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 19/08/2022 22:53
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm