Trong xã hội hiện nay, đặc biệt là những người trong nhà nước hẳn ít nhất một lần đã nghe thấy cụm từ luật chuyển. Vậy luân chuyển là gì? quy định về luân chuyển cán bộ của nhà nước ta. Tìm hiểu cụ thể này qua bài viết sau của Luật Hùng Sơn.
Cơ sở pháp lý
- Luật cán bộ, công chức 2008 sửa đổi năm 2019
- Quyết định số 98/QĐ-TW Quy định về việc luân chuyển cán bộ.
- Nghị định 29/2012/NĐ-CP Nghị định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- Nghị định 24/2010/NĐ-CP Nghị định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
- Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP.
Luân chuyển là gì?
Dựa theo khoản 11 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008 có quy định
Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ
Việc luân chuyển cán bộ được thực hiện căn cứ vào các yêu cầu nhiệm vụ, kế hoạch, quy hoạch cán bộ, các cán bộ được điều động, luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội.
Theo đó, việc luân chuyển chỉ thực hiện đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch.
Quy định về luân chuyển công chức
Theo điều 52 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định về việc luân chuyển công chức sẽ căn cứ vào các yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý sẽ được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.
Điều này đã được quy định cụ thể tại Điều 36 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và công tác quản lý công chức, được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị Định 93/2010/NĐ-CP dưới đây:
“ Điều 36. Luân chuyển công chức
- Việc luân chuyển công chức chỉ thực hiện đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và trong quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn.
- Các trường hợp thực hiện việc luân chuyển công chức:
- a) Theo yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- b) Luân chuyển giữa trung ương và địa phương, giữa các ngành, các lĩnh vực theo quy hoạch nhằm tiếp tục rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo, quản lý.
Người có thẩm quyền luân chuyển công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị (Khoản 1 Điều 38 Nghị định 24/2010/NĐ-CP). Thời gian luân chuyển công chức không có quy định cụ thể như đối với cán bộ.”
Tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển công chức?
- Có lập trường và tư tưởng chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt; có triển vọng và năng lực phát triển; đáp ứng cơ bản về tiêu chuẩn, tiêu chí chức danh luân chuyển theo quy định.
- Có quy hoạch, có đủ trình độ chuyên môn và sức khỏe công tác.
- Còn thời gian công tác ít nhất là 2 nhiệm kỳ (10 năm) tính từ thời điểm được đi luân chuyển (50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ, trừ các cán bộ nữ thuộc diện kéo dài thời gian công tác theo quy định); cán bộ luân chuyển để bố trí sẽ không phải người địa phương và không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp, phải đủ thời gian công tác ít nhất là trọn một nhiệm kỳ. Trường hợp khác sẽ do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trách nhiệm, thẩm quyền luân chuyển cán bộ công chức
- Các cấp có thẩm quyền sẽ quyết định luân chuyển cán bộ: Lãnh đạo sẽ xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ; thực hiện đúng quy trình, thủ tục bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch; kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm; quản lý, đánh giá, nhận xét, bố trí và phân công công tác đối với các cán bộ sau luân chuyển; sơ kết, tổng kết kết quả công tác luân chuyển cán bộ.
- Cơ quan nơi đi: Nhận xét, đánh giá và đề xuất cán bộ luân chuyển; phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý, giám sát và phải giữ mối liên hệ thường xuyên với cán bộ đã được luân chuyển; có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí hoặc đề xuất bố trí công tác đối với các cán bộ sau luân chuyển…
- Cơ quan nơi đến: Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định về luân chuyển cán bộ của các cấp có thẩm quyền; có trách nhiệm bố trí công tác, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để các cán bộ luân chuyển phát huy đầy đủ năng lực, sở trường; quản lý, đánh giá cán bộ; phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất hướng bố trí, sử dụng cán bộ sau luân chuyển…
- Cán bộ luân chuyển: Chấp hành nghiêm các quy định, quy chế, phân công bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền, cơ quan nơi đi và nơi đến; tu dưỡng, rèn luyện, nỗ lực, cố gắng, phát huy đúng năng lực, sở trường để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao; chịu sự kiểm tra, giám sát, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý; giữ mối liên hệ với cơ quan nơi đi, cơ quan tham mưu tổ chức – cán bộ…
- Cơ quan tham mưu tổ chức – cán bộ của cấp uỷ và tổ chức đảng các cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp cấp uỷ, tổ chức đảng xây dựng kế hoạch luân chuyển, nhận xét, đánh giá, đề xuất bố trí, sắp xếp cán bộ trước và sau luân chuyển; tham mưu sơ kết, tổng kết,… về công tác luân chuyển cán bộ.
- Các cơ quan liên quan: Tham gia thẩm định nhân sự luân chuyển theo chức năng, nhiệm vụ; phối hợp với cơ quan tham mưu tổ chức – cán bộ trong công tác kiểm tra, giám sát và tham gia ý kiến trong việc bố trí, sắp xếp cán bộ sau luân chuyển,…
Trên đây là toàn bộ thông tin của công ty Luật Hùng Sơn về “luân chuyển là gì?”. Nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc gì cần được giải đáp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua Hotline 0964 509 555 hoặc đặt lịch ở văn phòng để được các chuyên viên tư vấn trả lời một cách nhanh gọn và chính xác nhất. Cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết. Trân trọng!
Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 04/06/2022 08:08