Giả mạo người khác bị phạt như thế nào? Hiện nay có những trường hợp mạo danh người khác nào? Hãy cùng tìm hiểu nhé.
Hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về định nghĩa của “mạo danh người khác”.
Trên thực tế, mạo danh người khác có thể được hiểu là việc lấy thông tin của cá nhân hoặc tổ chức khác và sử dụng nhằm mục đích thực hiện những việc có lợi cho mình hoặc để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật như là lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc để đăng tải những thông tin mang tính chất vu khống trên các trang mạng xã hội với mục đích bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của cá nhân hoặc tổ chức nào đó.
Việc mạo danh người khác để lừa đảo hoặc thực hiện các giao dịch dân sự, hành chính là một hành vi trái đạo đức cũng như trái với quy định của pháp luật.
Hiện nay, có một số trường hợp mạo danh phổ biến như sau:
– Mạo danh người khác để thực hiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
– Mạo danh về chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác của người khác;
– Mạo danh nhằm mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.
Đối với mỗi trường hợp mạo danh khác nhau, người thực hiện hành vi vi phạm có thể sẽ bị xử lý về các tội phạm khác nhau và phải chịu mức phạt khác nhau. Như sau:
– Mạo danh người khác để thực hiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Với trường hợp này, người mạo danh thường được thực hiện qua các thủ đoạn như: Đánh cắp thông tin về giấy tờ tùy thân để làm thủ tục vay nợ qua app; mạo danh Công an hoặc Viện kiểm sát,… để yêu cầu nạn nhân nộp tiền; mạo danh các nhân viên bưu điện để yêu cầu đóng phí cước,…
Hành vi mạo danh để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác có trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc trường hợp mà pháp luật quy định có thể bị xử lý về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.
Cụ thể, mức phạt thấp nhất của tội này là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hay phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Mức phạt cao nhất là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc trường hợp sau:
+ Chiếm đoạt tài sản có trị giá 500 triệu đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp.
– Mạo danh về chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác của người khác
Căn cứ theo quy định tại Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác được thì người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác để thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích để chiếm đoạt tài sản thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hay phạt tù từ 03 tháng – 02 năm.
– Mạo danh nhằm mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác
Người mạo danh xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác thì có thể bị xử lý về Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Cụ thể, mức phạt thấp nhất là phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng – 30 triệu đồng hay phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Mức phạt cao nhất là phạt tù từ 02 năm – 05 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp như sau:
+ Làm nạn nhân tự sát;
+ Gây rối loạn về tâm thần và hành vi của nạn nhân mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% – 60%.
Bên cạnh đó, với trường hợp mạo danh người khác khi sử dụng các dịch vụ bưu chính có thể bị phạt từ 05 triệu đồng -10 triệu đồng (khoản 2 Điều 10 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Sơn để giải đáp cho câu hỏi Giả mạo người khác bị phạt như thế nào? Hi vọng thông tin trên là hữu ích với bạn đọc. Để được tư vấn về các vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6518 ngay nhé.
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm