Di sản thừa kế là gì? Cách xác định di sản kế thừa? Cùng Luật Hùng Sơn theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu về các vấn đề trên.
Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”
Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết, quyền về tài sản của người đó. Quyền sở hữu tài sản là một trong những quyền cơ bản của công dân được nhà nước bảo hộ. Điều 32 Hiến pháp 2013 quy định:
– Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
– Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
Tất cả tài sản thuộc quyền sở hữu của người để lại thừa kế theo quy định của Hiến pháp đều là di sản. Di sản thừa kế bao gồm: Tài sản riêng của người chết; phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyền về tài sản do người chết để lại.
Việc xác định tài sản là di sản thừa kế được thực hiện trên cơ sở của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Hôn nhân & gia đình 2014, Luật Đất đai, Luật Nhà ở và một số văn bản pháp luật khác có liên quan:
Di sản thừa kế là tài sản riêng của người chết
Căn cứ theo quy định tại Điều 205 Bộ luật Dân sự 2015, sở hữu riêng và tài sản riêng được quy định như sau:
Tài sản riêng của cá nhân là những tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng và giá trị. Tài sản riêng của cá nhân có thể được hình thành từ các nguồn như thu nhập từ lao động sản xuất, kinh doanh, được tặng cho riêng, được thừa kế riêng, quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ, thu nhập khác.
Theo quy định của Luật Hôn nhân & gia đình 2014, vợ chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng có thể được hình thành từ nguồn sau:
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật bao gồm:
Ví dụ: Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung với chủ thể khác
Căn cứ theo quy định tại Điều 207 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sở hữu chung như sau:
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật và theo tập quán[2]. Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung với chủ thể khác, bao gồm các loại sau:
Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng:
Luật Hôn nhân & gia đình 2014 xác định thời kỳ hôn nhân là vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận
Căn cứ theo quy định tại Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015, sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung, có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Trong trường hợp vợ chồng áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận thì tài sản chung của vợ chồng được xác định theo văn bản thỏa thuận được xác lập trước khi kết hôn.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp không áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân & gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tài sản chung của vợ chồng là thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung theo phần với chủ thể khác
Căn cứ theo quy định tại Điều 209 Bộ luật Dân sự 2015, sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Sở hữu chung theo phần thường là việc góp vốn thông qua các hình thức khác nhau để mua tài sản, sản xuất kinh doanh chung hoặc trường hợp khác dẫn đến hình thành tài sản chung. Để xác định phần di sản của người chết trong khối tài sản chung cần phải thông qua việc định giá tài sản chung đó.
Trường hợp tài sản đó có nguồn gốc trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng thì về nguyên tắc phải chia đôi, một nửa số tài sản đó sẽ thuộc di sản thừa kế của người đã chết.
Sở hữu chung của các thành viên trong gia đình
Căn cứ theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015, di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung của các thành viên trong gia đình được quy định như sau:
Trên đây là toàn bộ thông tin của công ty Luật Hùng Sơn về “Di sản thừa kế là gì? Cách xác định di sản kế thừa”. Nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc gì cần được giải đáp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua Hotline 0964 509 555 hoặc đặt lịch ở văn phòng để được các chuyên viên tư vấn trả lời một cách nhanh gọn và chính xác nhất. Cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết. Trân trọng!
Bài này đã được sửa đổi lần cuối vào 11/10/2022 18:44
Effective Date: July 15, 2025 This Privacy Policy describes how the workflow automation application at… Đọc thêm
Khi doanh nghiệp của bạn phát triển hoặc tìm được một vị trí kinh… Đọc thêm
Việc mô tả nhãn hiệu một cách chính xác và đầy đủ là yếu tố… Đọc thêm
Việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại… Đọc thêm
Mô tả nhãn hiệu là một phần quan trọng trong quá trình đăng ký nhãn… Đọc thêm
Tranh chấp thương mại là những mâu thẫu phát sinh trong hoạt động kinh doanh,… Đọc thêm