Dịch vụ thương mại điện tử là gì?
Theo Nghị định 85/2021/NĐ-CP thì Dịch vụ thương mại điện tử được định nghĩa là hoạt động thương mại điện tử theo đó thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử thiết lập website thương mại điện tử để cung cấp môi trường cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không bao gồm các thương nhân, tổ chức chỉ thực hiện cung cấp dịch vụ thiết kế website và không tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh, điều hành hoặc điều phối các hoạt động trên website đó.
Một số các sàn thương mại điện tử có độ nhận diện cao tính tới thời điểm hiện nay có thể kể đến như: Shopee, Lazada, Tiki, Tiktok Shop,….
Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có phải báo cáo hoạt động định kỳ không?
Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có nghĩa vụ định kỳ báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ của mình để phục vụ công tác thống kê thương mại điện tử theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
Cách thức và quy trình báo cáo
Theo Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.
Theo Điều 20 Thông tư số 47/2014/TT-BCT được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 01/2022/TT-BCT thì Thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó bằng phương thức trực tuyến thông qua cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử hoặc dưới hình thức văn bản qua đường bưu điện.
Như vậy Thương nhân, tổ chức thiết lập ứng dụng và website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử cần phải báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó bằng phương thức trực tuyến thông qua cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử hoặc dưới hình thức văn bản.
Điều kiện đăng ký kinh doanh thương mại điện tử là gì?
Thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
Căn cứ theo Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 10 Nghị định 08/2018/NĐ-CP thì điều kiện như sau:
- Là thương nhân, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ phù hợp hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân.
- Có website với tên miền hợp lệ và tuân thủ các quy định về quản lý thông tin trên Internet.
- Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định.
Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Theo Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP và khoản 19 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP thì điều kiện bao gồm:
– Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật;
– Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:
- Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến; hoạt động logistics đối với hàng hóa.
- Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.
– Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 55 và 58 Nghị định này
Thủ tục đăng ký kinh doanh thương mại điện tử như thế nào?
Thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
Hồ sơ cần chuẩn bị
Căn cứ khoản 2 Điều 55 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký bao gồm:
– Tên miền của website thương mại điện tử;
– Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website;
– Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu website;
– Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
– Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
– Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử;
– Các thông tin khác theo quy định của Bộ Công Thương.
Nơi nộp hồ sơ
Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Thời hạn giải quyết
06 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Hồ sơ cần chuẩn bị
– Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
– Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu Quyết định thành lập (đối với tổ chức), Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân).
– Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
– Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
- Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định 52/2013/NĐ-CP;
- Cơ chế xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
– Hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.
Nơi nộp hồ sơ
Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
Thời hạn giải quyết
10 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.
Là một ngành nghề tiềm năng, dịch vụ cung cấp thương mại điện tử được nhiều đơn vị doanh nghiệp lựa chọn làm lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên để có thể hoạt động kinh doanh thương mại điện tử đúng pháp luật, doanh nghiệp cần lưu ý cũng như chú trọng đến các quy định của pháp luật. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề pháp lý dịch vụ thương mại điện tử, quý khách vui lòng liên hệ hotline 19006518 để nhận được tư vấn cụ thể.